Cẩm nang các giống gà bạn phải biết
1. Giống gà nội
Gà ác
- Nguồn gốc: Gà Ác là giống gà được thuần dưỡng và phát triển đầu tiên ở các tỉnh Trà Vinh, Long An, Tiền Giang …
- Đặc điểm ngoại hình: Gà ác có thân hình nhỏ, nhẹ, lông xước màu trắng tuyền: da, thịt, xương, mỏ và chân đều có màu đen. Gà trống có mào cờ màu đỏ thẫm, gà mái mào nhỏ hơn và có màu đỏ nhạt. Chân có lông và 5 ngón (ngũ trảo), nhưng cũng có một số con không có lông chân hoặc chân chỉ có 4 ngón.
- Khả năng sản xuất: Gà trống và gà mái trên 4 tháng tuổi có khối lượng trung bình từ 640-760g. Tuổi đẻ trứng lần đầu tiên của gà Ác là trên dưới 120 ngày; sản lượng trứng 70-80 quả/năm/mái; tỷ lệ trứng có phôi 90%, tỷ lệ nở/trứng vào ấp xấp xỉ 64% khối lượng trứng trên 30g. Gà mái có thể nuôi và lấy trứng 2,5 năm. Trứng của gà ác có màu trắng, có tỷ lệ lòng đỏ cao và tỷ lệ lòng trắng thấp.
- Công dụng: Theo y học cổ truyền, thịt và xương gà Ác có vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng cao. Thịt gà Ác đặc trị các bệnh về phổi, thận, đau lưng, ra mồ hôi trộm, chây tay yếu mỏi, tạng yếu, lao lực, rất tốt cho người mới ốm dậy, phụ nữ sau sinh. Xương gà Ác phối hợp với một số vị thuốc đem nấu thành cao được gọi là tinh gà đen, có tác dụng chữa hư nhược, kém ăn, mệt mỏi, đau lưng, sinh dục yếu, bạch đới, băng huyết, kiết lỵ. Gà Ác chủ yếu để hầm với thuốc Bắc, hoặc ngâm rượu.
Gà chọi (gà nòi)
- Nguồn gốc: Gà chọi chủ yếu chỉ có những địa phương có phong tục truyền thống văn hoá ‘chơi chọi gà’ như Hà Nội, Bắc Ninh, Huế và huyện Hóc Môn (thành phố Hồ Chí Minh).
- Đặc điểm ngoại hình: Gà chọi có chân cao, mình dài, cổ cao, mào xuýt (mào kép) màu đỏ tía; lông con trống màu mận chín pha lông đen ở cánh, đuôi, đầu; con gà mái màu xám (giống như màu lá chuối khô) hoặc màu vàng nhờ nhờ, có điểm đen; mỏ và chân màu chì.
- Khả năng sản xuất: Gà trống 1 năm tuổi mới đạt 2,5kg – 3kg; gà mái 1,8 – 1,9kg. Sản lượng trứng 50 – 60 quả, vỏ trứng có màu hồng/
Gà Đông Tảo
- guồn gốc: Gà Đông Tảo là giống gà địa phương hướng thịt. Giống gà này có nguồn gốc từ thôn Đông Tảo, xã Cấp Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Hiện nay, nó không chỉ được phát triển ở Hưng Yên mà còn được nuôi rộng rãi ở nhiều tỉnh như: Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình, Hà Nam …
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Đông Tảo có thân hình to thô, chân to, cổ ngắn, mào kép (mào nụ), tốc độ mọc lông chậm. Da của gà mái có màu trắng đục, da bụng, da cổ của gà trống có màu đỏ. Lông của gà trống màu mận chín chiếm đa số; con mái có hai màu lông điển hình: lông xám xen kẽ, đốm đen, nâu (thường gọi là màu lông lá chuối khô) chiếm đa số, một số ít con lông có màu nõn chuối. Nói chung mà lông gà Đông Tảo ít bị pha tạp hơn so với gà Ri.
- Khả năng sản xuất: Lúc 4 tháng tuổi, gà thịt có khối lượng trung bình con trống đạt 2,5kg, con mái đạt 2kg; gà đẻ, con mái đạt 3,5kg. Sản lượng trứng trong 10 tháng để 68kg/mái. Tỷ lệ trứng có phôi 90%, tỷ lệ nở trứng và ấp 68%. Người ta thường dùng gà trống Đông Tảo lai với gà Ri, gà Lương Phượng, gà Kabir. Cho con lai nuôi thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh, lông giống lông gà ta, chất lượng thịt thơm ngon.
Gà Hồ
- Nguồn gốc: Gà Hồ là giống gà thịt địa phương. Nó có xuất xứ từ Làng Lạc Thổ, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đặc điểm ngoại hình: So với các giống gà nội khác thì gà Hồ có tầm vóc to, chậm chạp và hiền lành hơn. Khi chọn con giống trống người ta thường chọn con có ngoại hình là: Đầu công, mình hình ốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm (để đạp mái cho dễ).
- Đặc điểm của gà trống là: ngực nở, diều cân ở giữa, mào xuýt, chân ngắn, đùi dài (cho thịt đùi nhiều), vòng chân tròn, ngón tách nhau, thân hình chắc chắn. Gà mái ngực nở, chân cao vừa phải, mào trái dâu. Lông gà mái lông màu lá chuối hay màu vỏ nhãn, màu đất thó. Gà trống da vàng, lông màu mận chín hay màu mận đen. Tốc độ mọc lông của gà Hồ chậm nên khả năng chống rét rất kém.
- Cả gà trống và gà mái đều có màu da vàng hơi hồng, riêng gà trống ở những nơi trụi lông như: cổ, ngực, đuôi, xung quanh hậu môn … thì da có màu đỏ như gà chọi. Khi giết thịt, cả gà trống và gà mái đều có màu da vàng, thịt trắng. Nhìn chung gà Hồ có thân hình vạm vỡ và chắc chắn hơn gà Đông Tảo.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng gà thịt lúc 4 tháng tuổi con trống đạt 2,7kg. Lúc 6 tháng tuổi (gà mới đẻ) con trống trung bình đạt 3,4kg; con mái đạt 2,7kg. Sản lượng trứng thấp – chỉ đạt 60 quả/mái/năm, tỷ lệ nở/trứng ấp 75-80%. Một năm đẻ 3-4 lứa, mỗi lứa đẻ được 10 – 15 quả trứng.
Gà Mía
- Nguồn gốc: Gà Mía là giống gà hướng thịt của Việt Nam. Đây cũng là giống gà địa phương của xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội).
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Mía là giống gà duy nhất ít bị pha tạp hơn so với các giống gà nội khác. Gà trống có màu lông mận chín, cánh và đuôi ánh xanh đen, cổ có lông cườm ánh tía, mào cờ (mào đơn). Nhìn chung, màu lông của gà Mía tương đối thuần nhất, ít khi bị pha tạp hơn so với gà Ri. Tốc độ mọc lông chậm, khoảng 15 tuần mới phủ kín lông ở gà trống.
- Khả năng sản xuất: Gà Mía tăng trọng nhanh hơn là gà Ri. Lúc 4 tháng tuổi, gà giết thịt bình quân con trống đạt 2,3kg, con mái đạt 1,9kg. Lúc 6 tháng tuổi gà mới đẻ, lúc đó con mái đạt trung bình 2,4kg. Sản lượng trứng bình quân thường là 70 quả/mái/năm. Tỷ lệ trứng có phôi và ấp nở thấp hơn so với gà Ri, chỉ đạt 70-75%.
Gà “Ô Kê”
- Nguồn gốc: Gà Ô Kê (hay còn gọi là gà đen) được nuôi ở vùng biên giới Việt – Trung như: Bản Mê thuộc huyện Bắc Hà, Lào Cai, và một số xã thuộc huyện Mường Khương, tỉnh Lai Châu.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc nhỏ; có nhiều màu lông khác nhau, nhưng màu đen tuyền là chiếm đa số, mào cờ (mào đơn) màu đen nhạt; chân, da, thịt, xương, mề, mỡ thì có màu đen.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng gà lúc đẻ thường từ 1 – 1,3kg. Sản lượng trứng 90 – 100 quả/mái/năm. Ngoài ra còn có loại gà Ô Kê to hơn (hướng thịt), màu lông chủ yếu là màu vàng đất, xám, có lông bàn chân, đa số mào trụ (mào kép) màu hồng xám. Khối lượng cơ thể lúc trưởng thành con mái 2,8-3kg, con trống 2,8-3,2kg.
- Công dụng: Gà Ô Kê thường được sử dụng để hầm với thuốc Bắc, ngâm rượu để bồi bổ cơ thể cho người rất tốt.
Gà Ri
- Nguồn gốc: Gà Ri là giống gà nội đã có gà nội có từ rất lâu đời và được nuôi khá rộng rãi trong cả nước, phổ biến nhất ở vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ và miền Nam Trung Bộ. Ở các tỉnh phía Nam thì gà Ri còn có tên gọi là gà ta vàng.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Ri có thân hình nhỏ, chân thấp. Gà mái có bộ lông vàng nhạt, hoặc vàng nâu có điểm lông đen ở cổ, lưng. Gà trống có bộ lông sặc sỡ nhiều màu hơn. Lông cổ màu đỏ tía hoặc da cam, lông cánh ánh đen. Chân, da, mỏ có màu vàng nhạt. Cả con gà trống và con gà mái đều có mào đơn nhiều khía răng cưa màu đỏ tươi. Gà Ri mọc lông sớm, chỉ hơn 1 tháng tuổi đã mọc đủ lông. Nhìn chung lông gà Ri qua nhiều năm bị pha tạp nhiều.
- Khả năng sản xuất: Khi 4 tháng tuổi, gà trống trnug bình đạt gần 1,7kg, gà mái đạt gần 1,2kg. Chất lượng thịt gà Ri thơm ngon và đậm đà. Gà Ri chỉ khoảng 135 – 140 ngày là đẻ quả trứng đầu tiên. Sản lượng trứng một năm đạt từ 80-120 quả/mái. Trứng có khối lượng bé 42-45g, vỏ trứng màu nâu nhạt; tỷ lệ trứng có phôi 89-90%, tỷ lệ ấp nở 80-85%. Lúc mới nở gà Ri đạt 25-28g; lúc bắt đầu đẻ, khối lượng gà mái khoảng 1,2-1,3kg, lúc trưởng thành đạt 1,7-1,8kg, gà trống 2,2 – 2,3kg. Tuy khối lượng trứng gà Ri bé, nhưng tỷ lệ lòng đỏ lại cao hơn so với trứng gà công nghiệp. Tỷ lệ lòng đỏ của trứng gà Ri là 34%, trong khi ở các giống khác chỉ chiếm 27-30%. Màu sắc lòng đỏ của trứng gà Ri cũng đậm hơn.
- Ưu điểm của gà Ri so với các giống gà lông màu nhập nội là có thể khai thác gà mái ở năm đẻ thứ hai thậm chí vào năm đẻ thứ ba. Với khẩu phần thức ăn nghèo dinh dưỡng (13-14% đạm) cũng vẫn nuọi được gà nuôi đẻ trứng.
- Hiện nay tại nhiều địa phương, gà Ri đã bị pha tạp nhiều do lai với một số giống gà địa phương khác (như gà Mía, gà Đông Tảo …) hoặc lai với một số giống gà lông màu nhập nội (như gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Kabir …) tạo nên các con lai khác nhau và được gọi chung là gà Ri pha. Do sự lai tạo không có định hướng và không có sự chọn lọc nên ngoại hình của gà Ri pha cũng rất đa dạng, nặng suất thịt cũng khác nhiều so với gà Ri thuần. Song, nhìn chung gà Ri pha có thân hình to hơn và năng suất thịt cao hơn gà Ri thuần.
Gà Rốt – Ri
- Nguồn gốc: Gà Rốt – Ri làm một nhóm giống được lai tạo giữa gà Rhode Island kiêm dụng trứng thịt với gà Ri của Việt Nam tạo Viện chăn nuôi vào những năm 70.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc to hơn gà Ri, lông màu nâu nhạt có điểm lông đen ở chóp đuôi, chóp cánh. Mào cờ màu đỏ. Da, chân, mỏ màu vàng nhạt.
- Khả năng sản xuất: Gà trưởng thành (lúc đẻ) con trống nặng 3-3,5 kg, con mái nặng 2,5 kg. Sản lượng trứng đạt 160 quả/mái/năm đẻ. Trứng nặng 48-52g, vỏ trứng màu nâu nhạt gần giống màu trứng gà Ri. Giống gà Rốt – Ri thường được dùng để lai với một số trứng gà nội và gà nhập nội (gà thả vườn) để tạo ra con lai năng suất hơn.
Gà Văn Phú
- Nguồn gốc: Gà Văn Phú là giống gà địa phương kiêm dụng (cho trứng và cho thịt), được thuần dưỡng ở xã Văn Phú, xã Sai Ngã, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Văn Phú có ngoại hình cân đối, chân chì, cao, lông đen pha lẫn trắng ở cuống lông, mào cờ (mào đơn) phát triển. Khối lượng cơ thể ở các giai đoạn thấp hơn gà Đông Tảo, gà Hồ, gà Mía.
- Khả năng sản xuất: Sản lượng trứng của gà Văn Phú đạt trên dưới 100 quả/năm/mái, khối lượng trứng 50-55g. Tỷ lệ ấp nở thấp, chỉ đạt trên 70%. Giống gà này được phân bố hẹp – chỉ phát triển chủ yếu một vài địa phương ở tỉnh Phú Thọ.
2. Một số giống gà thịt cao sản (siêu thịt) ngoại nhập
Gà AA (Arbor Acress)
- Nguồn gốc: Giống gà hướng thịt (siêu thịt) AA (Arbor Acress) có 4 dòng tạo ra ở Mỹ, được nhập vào Việt Nam năm 1993 từ Thái Lan, sau này ở Mỹ từ dạng gà bố mẹ.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có thân hình to, cân đối, chân cao, đùi dài, ức thẳng, cho thịt nhiều, lông màu trắng tuyền. Da chân, mỏ có màu vàng nhạt, mào cờ (mào đơn).
- Khả năng sản xuất: Gà AA sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 49 ngày tuổi con trống nặng 2,5kg, con mái đạt 2,3kg. Khả năng đẻ trứng trung bình khoảng từ 160-170 quả/mái/9 tháng đẻ, tỷ lệ phôi trên 95%, tỷ lệ nở/trứng ấp 80-85%.
Gà Avian
- Nguồn gốc: Gà Avian có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập vào nước ta từ Thái Lan khoảng sau năm 1995.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Avian có hình dáng, màu lông, mào giống như gà AA.
- Khả năng sản xuất: Gà thịt lúc 49 ngày tuổi đạt 2,4kg – 2,5kg (gà trống), gà mái đạt 2,3kg – 2,4kg (nuôi ở Việt Nam), còn khi nuôi ở Thái Lan đạt tương ứng gà trống là 2,8kg và gà mái là 2,6kg. Sản lượng trứng 190 quả/mái/năm.
Gà BE88
- Nguồn gốc: Bộ giống gà thuần chủng gồm 4 dòng: Hai dòng gà trống B1, E1 và hai dòng gà mái B3 và E4 của Cuba, được nhập vào nước ta từ năm 1993.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà BE88 có hình dáng cũng như những giống gà siêu thịt ở trên. Chúng có lông màu trắng, chân cao, mào cờ, thân hình cân đối.
- Dòng B4 có tốc độ mọc lông nhanh, dòng E3 tốc độ mọc lông chậm. Mục đích khi lai B4 x E3 gà con nở ra phân biệt trống mái theo đặc điểm tốc độ lọc lông cánh: Con trống lai mọc lông chậm, con mái lai mọc lông nhanh. Người ta giữ con trống lai BE11 lại làm bố để lai với con mái mẹ BE34, còn con mái lai BE11 thì loại để nuôi gà thịt (gà broiler)
- Gà bố mẹ BE11 x BE34 cho con lai thương phẩm thịt (broiler) có 4 màu (4 dòng) BE1134.
- Khả năng sản xuất: Giống gà thịt BE88 cho thịt kém hơn gà AA (Arbor Acress), Isa … Khối lượng cơ thể của gà lúc 49 ngày tuổi, con trống nặng trung bình 2,3kg, con mái nặng 2,15kg. Sản lượng trứng bình quân 170 quả/mái/năm.
- Hiện nay giống gà BE88 được giữ giống thuần, tạo ra con mái lai và con trống cao sản hơn để tạo rao số gà con thương phẩm nhiều mái và tăng trọng nhanh hơn gà broiler (gà thịt) BE1134.
Gà Coob Habbard
- Nguồn gốc: Gà Coob Habbard của Mỹ được nhập vào nước ta sau năm 1990.
- Đặc điểm ngoại hình và năng suất tương tự hai giống gà AA và Isa. Giống gà này được nuôi nhiều ở các tỉnh phía Nam của nước ta.
Gà ISA – MPK 30
- Nguồn gốc: Gà ISA – MPK 30 là giống gà thịt ở Pháp. Sau năm 1995, giống gà này được nhập vào nước ta ở dạng bố mẹ.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà ISA – MPK 30 có hình dáng giống như gà Isa Vedette.
- Khả năng sản xuất: Gà thịt tăng trọng nhanh, lúc 49 ngày tuổi con trống đạt trung bình 2,56kg, con mái 2,27kg. Sản lượng trứng 170 quả/mái/năm.
Gà Isa Vedette
- Nguồn gốc: Giống gà Isa Vedette siêu thịt có 4 dòng được tạo ra là giống gà của Pháp, được nhập vào nước ta từ năm 1994 ở dạng gà bố mẹ (gà sinh sản bố mẹ).
- Đặc điểm ngoại hình: Giống như gà AA, gà AA dạng lùn chân thấp, thân hình nhỏ hơn dạng chân cao, mào cờ.
- Khả năng sản xuất: Ở Pháp gà thịt (broiler) lúc 49 ngày tuổi, con trống đạt 2,57kg, con mái 2,27kg. Sản lượng trứng giống 170 quả/mái/năm (nuôi tại Pháp), ở Việt Nam chỉ đạt trên 160 quả/năm. Gà Isa Vedette cho nhiều thịt, chất lượng thơn ngon, chắc.
Gà Lo-man (Lohman)
- Nguồn gốc: Gà Lo-man được tạo ra ở nước Cộng hoà Liên bang Đức, và được nhập vào nước ta từ Indonesia từ năm 1997, ở dạng gà bố mẹ.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Lo-man có hình dáng, màu lông và mào giống như gà AA, gà Isa …
- Khả năng sản xuất: Khối lượng cơ thể gà thịt lúc 49 ngày tuổi, con trống là 2,6kg, con mái là 2,2kg. Khi nuôi ở Việt Nam, gà trống đạt 2,4kg và gà mái là 2,2kg cùng lứa tuổi. Sản lượng trứng 175-185 quả/mái/năm.
Gà Ross 208 và Ross 308
- Nguồn gốc: Hai giống gà Ross 208 và gà Ross 308, mỗi giống gồm 4 dòng được tạo ra từ Iceland (Vương Quốc Anh) và vào năm 1992 được nhập vào Việt Nam từ Hungary.
- Đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng trung bình, lúc 49 ngày tuổi đạt 2,29kg (ở Anh). Khi nuôi ở Việt Nam, lúc 56 ngày tuổi thì trung bình con trống, mái đạt 2,3kg. Sản lượng trứng trong 9 tháng để thường là 160 trứng/mái.
3. Một số giống gà hướng trứng nhập nội (đẻ nhiều, cơ thể nhỏ)
Gà Bacoc – 380 (Babcock – 380)
- Nguồn gốc: Gà Babcock là giống gà cao sản trứng nguồn gốc từ nước Anh, gồm 4 dòng. Giống gà này được nhập vào nước ta sau năm 1995, chủ yếu được nuôi tại miền Nam.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Bacoc – 380 có lông màu nâu, thân hình nhỏ, nhẹ, mào cờ.
- Khả năng sản xuất: Năng suất trứng bình quân 310 quả/mái/năm, trứng nặng 60-62g, vỏ trứng màu nâu.
Gà Brao-nic (Brow nick)
- Nguồn gốc: Gà Brao-nic cao sản trứng của Mỹ, nhập vào nuôi tại nước ta những năm gần đây, thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Hiện nay, giống gà này chủ yếu được nuôi ở các tỉnh miền Nam của nước ta.
- Đặc điểm ngoại hình: Giống gà Brao-nic có thân hình nhỏ, nhẹ, lông có màu nâu, mào cờ.
- Khả năng sản xuất: Năng suất trứng 280-300 quả/mái/năm. Trứng nặng 56-60g, vỏ trứng màu nâu.
Gà Hai xếch (Hiex Brown)
- Nguồn gốc: Gà Hai xếch của Hà Lan, được nhập vào nước ta từ Thái Lan, chủ yếu nuôi ở miền Nam.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có thân hình nhỏ nhẹ, lông màu nâu và trắng.
- Khả năng sản xuất: Sản lượng trứng đạt 290-300 quả/năm/mái.
Gà Hai-lai (Hyline)
- Nguồn gốc: Gà Hai-lai là giống gà trứng cao sản của Mỹ, được nhập vào VIệt Nam sau năm 1990. Gà được nuôi ở nhiều vùng trên cả nước.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có thân hình nhỏ nhẹ, mào cờ, lông có màu nâu nhạt.
- Khả năng sản xuất: Sản lượng trứng từ 280-290 quả/mái/năm, trứng to 56-60g, vỏ trứng có màu nâu.
Gà Isa Brao (Isa Brown)
- Nguồn gốc: Gà Isa Brao có nguồn gốc từ Pháp, được nhập vào nước ta sau năm 1995. Hiện nay được nuôi ở nhiều vùng trong cả nước.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Isa Brao có lông màu nâu, thân hình nhỏ nhẹ.
- Khả năng sản xuất: Sản lượng trứng của gà đẻ thương phẩm đạt 290-300 quả/mái/năm, trứng nặng 56-60g/quả.
Gà Lơ-go (Leghorn) trắng
- Nguồn gốc: Giống gà Lơ-go trắng có nguồn gốc từ Italia, sau được cải tiến năng suất tại Canada từ năm 1950 và được nhập vào nước ta từ năm 1970. Đến năm 1974, Cuba viện trợ cho nước ta hai dòng: dòng trống X (sau ký hiệu là BVx – Ba Vì X) đẻ nhiều, dòng mái Y (ký hiệu là BVy) đẻ trứng to hơn. Đến năm 1987, Cuba viện trợ thêm dòng L3 ưu việt hơn, vì gà con 1 ngày tuổi được phân biệt trống mái bằng tốc độ mọc lông khác nhau (con trống mọc lông chậm, con mái mọc lông nhanh(.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà Leghorn thân hình nhỏ, nhẹ, lông trắng, chân mỏ vàng, mào cờ ngả về một bên. Khối lượng cơ thể lúc đẻ (19 tuần tuổi) bình quân con trống nặng 1,75kg, con mái 1,35kg.
- Khả năng sản xuất: Sản lượng trứng gà đẻ lai thương phẩm (mái BVxy) 260-275 quả/mái/năm, trứng to nặng 55-60g, vỏ trứng trắng. Gà mái không nên nuôi quá 2 năm vì sức đẻ giảm.
4. Giống gà lông màu kiêm dụng thịt trứng nhập nội
Gà JA – 57
- Nguồn gốc: Gà kiêm dụng JA – 57 có nguồn gốc từ Pháp, được nhập vào nước ta từ năm 1990 dạng gà ông bà, bố mẹ, và được nuôi giữ tại xí nghiệp gà Hoà Bình (tỉnh Hoà Bình).
- Đặc điểm ngoại hình: Gà bố mẹ có lông nâu nhạt, điểm trắng ở đầu cánh, mào cờ, chân mỏ và da màu vàng, thịt thơm ngon, chắc.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng gà thịt lúc 10 tuần tuổi bình quân 2100, sản lượng trứng 230 quả/mái/năm đẻ.
Gà Ka-bia (Kabir)
- Nguồn gốc: Gà Ka-bia lông màu cho thịt có nguồn gốc từ Israel, được nhập vào nước ta dưới dạng gà bố mẹ để sản xuất gà thịt thương phẩm.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà bố mẹ có lông màu nâu pha đốm trắng, thân hình chắc to hơn giống gà hướng trứng.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng cơ thể gà thịt lúc 9 tháng tuổi trung bình đạt 2,1kg, thịt chắc, ngon. Sản lượng trứng của gà bố mẹ 140 quả/ 9 tháng đẻ.
Gà Lương Phượng Hoa
- Nguồn gốc: Gà Lương Phượng Hoa (gọi tắt là gà Lương Phượng) của Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nội nhập, được nhập vào nước ta sau năm 1997. Giống gà này thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi: nuôi nhốt (nuôi công nghiệp), bán chăn thả và chăn thả.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có thân hình chắc, thịt ngon, lông có hai màu chính: vằn sọc dưa và màu vàng rơm, con trống màu cánh gián, mào cờ, mỏ, da chân màu vàng.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng cơ thể của gà lúc 9 tuần tuổi trung bình đạt 1,55kg. Sản lượng trứng 170 quả/mái/năm đẻ. Gà có sức đề kháng bệnh tốt.
Gà Tam Hoàng
- Nguồn gốc: Gà Tam Hoàng của Trung Quốc gồm 2 dòng: 882 và Jiang Cun được nhập từ Trung Quốc và Hồng Công vào nước ta.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có thân hình chắc, lông gà màu vàng.
- Khả năng sản xuất: Khối lượng sống gà thịt lúc 12 tuần tuổi đạt trung bình 1,8kg, sản lượng trứng bố mẹ trung bình 145 quả/mái/năm. Trứng nặng 50-57g, vỏ trứng màu nâu nhạt.
Bình Điền (Farmvina.com)
Link: http://www.farmvina.com/cac-giong-ga/